Skip to content

Cốc Tinh Thảo

Tóm tắt

Cốc tinh thảo (Eriocaulon sexangulare L., họ Cỏ dùi trống - Eriocaulaceae) là một loài cỏ sống hàng năm, mọc hoang ở những vùng đất ẩm thấp tại Việt Nam, đặc biệt phổ biến ở các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên và Lạng Sơn. Hiện nay cốc tinh thảo còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân để chữa những trường hợp đau mắt, nhức mắt, chữa nhức đầu, sốt và thông tiểu tiện. Với tính vị tân, cam, bình, cốc tinh thảo quy vào các kinh can và vị, hỗ trợ thanh nhiệt và sáng mắt. Thành phần hóa học chưa được nghiên cứu chi tiết.

Thông tin về thực vật

Dược liệu Cốc Tinh Thảo từ bộ phận ** từ loài Eriocaulon sexangulare.

Mô tả thực vật: Cỏ đuôi công là một loại cỏ nhỏ, sống hàng năm, rễ chùm, thân rất ngắn. Lá mọc vòng, đẹp, dài 4-35cm, rộng 0,2-1cm, nhãn, nhiều gân dọc. Cán hoa dài 10-55cm. Hoa hình đầu hay hình trứng, đường kính 4-6mm, dài 4-7mm.

Tài liệu tham khảo: "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi Trong dược điển Việt nam, một số loài có thể dùng thay thế cho nhau làm dược liệu bao gồm Eriocaulon sexangulare, Eriocaulon buergerianum Chưa có thông tin về loài này trên gibf

Chưa có thông tin về loài này trên gibf

Thông tin về dược liệu

Định danh

Thông tin về tên gọi

  • Dược liệu tiếng Việt: cốc tinh thảo
  • Dược liệu tiếng Trung: ()
  • Dược liệu tiếng Anh:
  • Dược liệu latin thông dụng: Flos Eriocauli
  • Dược liệu latin kiểu DĐVN: flos eriocauli
  • Dược liệu latin kiểu DĐVN: **
  • Dược liệu latin kiểu thông tư: **
  • Bộ phận dùng: (Flos)

Mô tả dược liệu

  • Theo dược điển Việt nam V: Cụm hoa hình đầu, tròn dẹt, đường kính 4 mm đến 5 mm (khoảng 6 mm đối với Eriocaulon sexangulare L.). Lá bắc dày đặc, xếp thành nhiều lớp ở đế hoa, màu lục vàng nhạt, bóng láng, có nhiều lông tơ ở mép trên. Mặt trên của cụm hoa đầu có màu trắng xám. Sau khi cọ sát vào cụm hoa thấy nhiều bao phấn màu đen và nhiều quả nhỏ chưa chín màu vàng lục. Cuống cụm hoa mảnh, dài ngắn khác nhau, đường kính ít khi nhỏ hơn 1 mm, màu vàng lục nhạt, bề mặt có nhiều gờ xoắn. Chất mềm khó bẻ gãy. Không mùi, vị nhạt.

  • Mô tả dược liệu theo thông tư chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền:

Chế biến

  • Chế biến theo dược điển việt nam V: Thu hoạch vào mùa thu, lấy cụm hoa và cuống cụm hoa, phơi hay sấy nhẹ (50 °c đến 60 °C) đến khô.

  • Chế biến theo thông tư:


Thành phần hóa học

  • Theo tài liệu của GS. Đỗ Tất Lợi: Chưa được nghiên cứu chi tiết và đầy đủ

Chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học trên cơ sở Lotus


Tác dụng dược lý

Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi:- Khử phong - Thanh nhiệt - Sáng mắt - Giảm đau - Lợi tiểu

Theo tài liệu quốc tế:


Dược điển Việt Nam V

Soi bột:

Màu lục vàng. Soi kính hiển vi thấy: Các lông nhỏ có bề mặt lấm tấm. Lông che chở to, dài, có 2 tế bào đến 4 tế bào. Các mảnh tế bào biểu bì của cuống cụm hoa dài và dẹt. Các mảnh tế bào biểu bì mang lỗ khí có tế bào kèm hình chữ nhật. Tế bào vỏ quả hình gần đa giác khi nhìn trên bề mặt, thành có những nếp lồi dày lên hình chuỗi hạt. Hạt phấn hình gần cầu, có khoang hẹp.

Vi phẫu:

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4), Bản mỏng: Silica gel G. Dung môi khai triển: Toluen – aceton (10 : 0.6). Dung dịch thử: Lấy 1 g bột dược liệu vào bình nón, thêm 30 ml ethanol 96 % (TT), lắc siêu âm 30 min, lọc. Bốc hơi dịch lọc đến khô, hòa tan cắn trong 1 ml ethanol 96 % (TT) dùng làm dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột Cốc tinh thảo (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương tự như ở phần Dung dịch thử. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 pl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết phát quang cùng giá trị Rf và màu sắc với vết đạt được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Định lượng

Thông tin khác

  • ** Độ ẩm: ** Không quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °c, 4 h).
  • ** Bảo quản:** Để nơi khó.nn

Dược điển Hồng kong


Y dược học cổ truyền

  • Tên vị thuốc:
  • Tính vị quy kinh: Tân, cam, bình. Vào các kinh can, vị.
  • Công năng chủ trị: Sơ tán phong nhiệt, minh mục, thoái ế. Chủ trị: Phong nhiệt mắt đỏ. sợ chói mắt, đau mắt có màng, phong nhiệt đau thống, đau răng.
  • Chú ý:
  • Kiêng kỵ:

Bình luận

Categories