Chè Vằng (Lá)
Tóm tắt
Chè Vằng (Polium Jasmini subtriplinervis) là lá đã phơi hay sấy khô của cây Vằng (Jasminum subtriplinerve Blume), thuộc họ Nhài (Oleaceae). Chè vằng phân bố chủ yếu ở khu vực châu Á và mọc hoang khắp Việt Nam. Nhân dân nhiều tỉnh sử dụng lá vằng phơi khô để nấu hoặc pha nước uống hàng ngày cho phụ nữ sau khi sinh. Ngoài ra, có nơi dùng lá vằng nấu nước tắm cho trẻ em bị ghẻ lở, và tại miền Nam, chè vằng được dùng để chữa sưng vú cho phụ nữ mới sinh. Trong thành phần của chè vằng có chứa Alkaloid, flavonoid, và glycosid.
Thông tin về thực vật¶
Dược liệu Chè Vằng (Lá) từ bộ phận ** từ loài Jasminum subtriplinerve.
Mô tả thực vật: Cây chè vằng là một cây nhỏ, mọc thành bụi ở bờ rào hay bụi tre hoặc bám vào các cây lớn. Thân cây cứng, chia thành từng đốt, đường kính 5-6mm, chia thành nhiều cành, có thể vươn cao 1-1,5mm và vươn dài tới 15-20cm, thân và cành đều nhẵn. Lá mọc đôi, hình mũi thác, phía cuống tù hay hơi tròn, đầu lá nhọn, dài 4-7,5cm, rộng 2-4,5cm, những lá phía trên nhỏ hơn lá phía dưới, mép nguyên, trên có 3 gân rõ rệt. Cuống lá nhẵn dài 3-12mm. Hoa mọc thành xim nhiều hoa, cánh hoa màu trắng. Quả hình cầu, đường kính 7-8mm ( bằng hột ngô). Khi chín có màu vàng, trong quả có một hạt rắn chắc. Mùa quả chín tháng 7-10.
Tài liệu tham khảo: "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi Trong dược điển Việt nam, một loài được sử dụng làm dược liệu là Jasminum subtriplinerve. Chưa có thông tin về loài này trên gibf
Thông tin về dược liệu¶
Định danh¶
Thông tin về tên gọi
- Dược liệu tiếng Việt: chè vằng
- Dược liệu tiếng Trung: ()
- Dược liệu tiếng Anh:
- Dược liệu latin thông dụng: Polium Jasmini subtriplinervis
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: polium jasmini subtriplinervis
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: **
- Dược liệu latin kiểu thông tư: **
- Bộ phận dùng: (Polium)
Mô tả dược liệu¶
-
Theo dược điển Việt nam V: Lá hình bầu dục – mũi mác, đầu nhọn, phía cuống tù hay hơi tròn, dài 4 cm đến 7,5 cm, rộng 2 cm đến 4,5 cm, mép nguyên, trên có 3 gân rõ rệt. Cuống lá nhẵn, dài 0,3 cm đến 1,2 cm.
-
Mô tả dược liệu theo thông tư chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền:
Chế biến¶
-
Chế biến theo dược điển việt nam V: Thu hái quanh năm, hái lá tươi về rửa sạch, phơi hay sấy khô. nn
-
Chế biến theo thông tư:
Thành phần hóa học¶
- Theo tài liệu của GS. Đỗ Tất Lợi: Trong thành phần của chè vằng có chứa: Ancaloid, flavonoid, glycozit
Chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học trên cơ sở Lotus
Tác dụng dược lý¶
Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi:- Tác dụng lợi sữa. - Thanh nhiệt, giải độc. - Tác dụng kháng viêm, giảm đau - Tác dụng chống oxy hóa. - Tác dụng chống vi khuẩn, kháng nấm. - Tác dụng an thần, giảm lo âu. - Chống mệt mỏi và tăng cường sức đề kháng.
Theo tài liệu quốc tế:
Dược điển Việt Nam V¶
Soi bột:¶
Màu lục, vị đắng hơi chát. Soi kính hiển vi thấy: Những mảnh phiến lá có thể thấy các lớp tế bào mô giậu. Mảnh biểu bì tế bào đa giác tương đối đều, có thể mang lỗ khí.nn
Vi phẫu:¶
Phần gân lá: Mặt trên tương đối phẳng, mặt dưới lồi nhiều. Biểu bì là một hàng tế bào nhỏ xếp tương đối đều đặn, thành ngoài hóa cutin. Mô dày gồm vài lớp tế bào thành dày nằm sát lớp biểu bì trên và dưới. Libe-gỗ gân chính gồm cung libe ở ngoài bao lấy cung gỗ ở trong. Phần phiến lá: Biểu bì trên và dưới giống như phần gân lá. Dưới biểu bì trên là mô giậu gồm 2 đến 3 lớp tế bào xếp dọc. Phía dưới mô giậu là mô mềm khuyết.
Định tính¶
Lấy 5 g bột thô dược liệu, thêm 50 ml ethanol 90 % (TT). Lắc đều rồi để yên qua đêm. Lọc rồi cô cách thủy còn khoảng 20 ml, lấy 3 ml dịch lọc đã cô, thêm 3 giọt acid hydrocloric (TT), thêm một ít bột kẽm (TT), dung dịch sủi bọt và có màu đỏ. Lấy 2 g đến 3 g bột thô dược liệu, thêm 20 ml nước, đun sôi, lọc. Lấy 1 ml đến 2 mi dịch lọc đã để nguội, thêm 1 đến 2 giọt gelatin 2 % (TT), xuất hiện vẩn trắng đục. Tiếp tục lấy 1 ml đến 2 ml dịch lọc trên, thêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 10,5 % (TT), xuất hiện màu xanh tím.
Định lượng¶
Chất chiết được trong dược liệu Không ít hơn 15,0 % tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.
Thông tin khác¶
- ** Độ ẩm: ** Không quá 11,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °c, 3 h).
- ** Bảo quản:** Để nơi khô, mát, trong bao bì kín.nn
Dược điển Hồng kong¶
Y dược học cổ truyền¶
- Tên vị thuốc:
- Tính vị quy kinh: Vị: Vị đắng Tính: Tính mát Quy kinh: Vào kinh Can (Gan) và Tỳ (Lách)
- Công năng chủ trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết điều kinh, tiêu viêm. Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, kinh bế, phụ nữ sau sinh sốt cao, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, nhũ ung, phong thấp gây đau nhức xương, ghẻ lở, chốc đầu, hoàng đàn.
- Chú ý:
- Kiêng kỵ: