Skip to content

Hoàng Kỳ (Rễ)

Tóm tắt

Hoàng Kỳ (Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge) thuộc họ Đậu - Fabaceae) là một cây sống lâu năm, phân bố chủ yếu ở các khu vực Trung Quốc, Mông Cổ, và một số vùng miền của Việt Nam như Sapa và Đà Lạt. Trong y học cổ truyền, Hoàng kỳ được chế biến dưới các dạng như Hoàng kỳ chích mật (kết hợp với mật ong) và Hoàng kỳ phiến (thái lát). Hoàng kỳ có tác dụng làm tăng co bóp tim, làm giãn mạch, lợi tiểu, và kháng sinh đối với vi trùng lỵ Shiga trong ống nghiệm. Thành phần hóa học chính trong Hoàng kỳ gồm cholin betain, nhiều loại axit amin, sacaroza, glucoza, tinh bột, chất nhây, gôm, hơi có phản ứng ancaloit.

Thông tin về thực vật

Dược liệu Hoàng Kỳ (Rễ) từ bộ phận Rễ từ loài Astragalus membranaceas.

Mô tả thực vật: Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus (Fish) Bunge) là một cây sống lâu năm, cao 50-80cm, rễ cái dài và mọc sâu, rất khó bỏ, đường kính 1- 3cm, vỏ ngoài màu vàng đỏ hay nâu. Thân mọc thẳng đứng, trên có phân nhiều cành. Lá mọc so le, kép, đìa lẻ, có lá kèm hình 3 cạnh, 6-13 đổi lá chét hình trứng dài 5-23mm, mặt dưới có nhiều lông trắng mịn. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, dài hơn lá, gồm 5-22 hoa, màu vàng tươi. Quả giáp mỏng, dẹt, dài 2-2,5cm, đường kính 0,9-1,2cm đầu dài ra thành hình gai nhọn, trên quả có lông ngắn, 5-6 hạt màu đen hình thận.

Tài liệu tham khảo: "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi Trong dược điển Việt nam, một số loài có thể dùng thay thế cho nhau làm dược liệu bao gồm Astragalus membranaceas, Astragalus membranaceas Chưa có thông tin về loài này trên gibf

Chưa có thông tin về loài này trên gibf

Thông tin về dược liệu

Định danh

Thông tin về tên gọi

  • Dược liệu tiếng Việt: hoàng kỳ
  • Dược liệu tiếng Trung: 黄芪 (Huang Qi)
  • Dược liệu tiếng Anh: Root of Membranous Milkvetch
  • Dược liệu latin thông dụng: Radix Astragali membranaceinRadix Astragali
  • Dược liệu latin kiểu DĐVN: radix astragali membranacei
  • Dược liệu latin kiểu DĐVN: Radix Astragali
  • Dược liệu latin kiểu thông tư: Radix Astragali membranacei
  • Bộ phận dùng: Rễ (Radix)

Mô tả dược liệu

  • Theo dược điển Việt nam V:

    Rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng Kỳ Mông cổ [Astragalus membranaceas (Fisch.) Bge. var. mongholicus (Bgc.) Hsiao, hoặc cây Hoàng Kỳ Mạc Giáp (Astragalus membranaceas (Fisch.) Bge.], họ Đậu (Fabaceae).

    Rễ hình trụ, đôi khi phân nhánh, trên to, phần dưới nhỏ dần, dài 30 cm đến 90 cm, đường kính 1 cm đến 3,5 cm. Mặt ngoài màu vàng hơi nâu nhạt hoặc màu nâu nhạt, với nếp nhăn dọc và rãnh dọc không đều. Chất cứng, dai, không dễ bẻ gãy, mặt gãy nhiều sợi và nhiều tinh bột; phần vỏ màu trắng hơi vàng, gỗ màu vàng nhạt với những vết nứt và tia hình nan quạt. Phần giữa của rễ già, đôi khi có dạng gỗ mục nát, màu nâu hơi đen hoặc rỗng. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt và hơi tanh như mùi đậu khi nhai.

  • Mô tả dược liệu theo thông tư chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền:

Chế biến

  • Chế biến theo dược điển việt nam V:

    Thu hoạch rễ vào mùa xuân, mùa thu, loại bỏ rễ con và thân rồi phơi khô.

    Hoàng kỳ phiến: Loại bỏ tạp chất, phân loại to, nhỏ, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày, phơi khô.

    Hoàng kỳ mật chích (chế mật): Hoàng kỳ đã thái phiến, lấy mật ong, hòa với ít nước sôi, trộn đều, ủ cho ngấm, sao nhỏ lửa cho vàng, khi sờ không dính tay thì lấy ra để nguội. Cứ 10 kg Hoàng kỳ dùng 2,5 kg đến 3,0 kg Mật ong.

  • Chế biến theo thông tư:


Thành phần hóa học

  • Theo tài liệu của GS. Đỗ Tất Lợi: (1) Saponin, Glycosid, Flavonoid (2) Dược điển Việt Nam: astragaloside IV, calycosin - 7-O-β-D-glucoside (C22H22O10) Dược điển Hồng Kong: Astragaloside IV C41H68O14) Dược điển Trung Quốc: Astragaloside IV (C41H68O14) Dược điển Đài Loan: Astragaloside IV (C41H68O14)

Chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học trên cơ sở Lotus


Tác dụng dược lý

Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi:- Tác dụng tăng sự co bóp của tim - Tác dụng làm giãn mạch - Tác dụng lợi tiểu - Tác dụng kháng sinh

Theo tài liệu quốc tế: To reinoforce qi and invigorate the function of the spleen.


Dược điển Việt Nam V

Soi bột:

Màu trắng hơi vàng, các sợi hợp thành bó hoặc rải rác, đường kính 5 µm đến 36 µm, thành sợi dày có khe nứt dọc trên bề mặt, 2 đầu sợi thường bị gãy thành dạng tua hoặc hình hơi cụt. Các mảnh mạch vạch; rải rác có các tế bào cứng hình tròn hoặc không đều, thành hơi dày. Nhiều hạt tinh bột đơn hoặc kép đôi kép ba hình gần tròn hoặc hình trứng, đường kính 2 µm đến 21 µm nằm rải rác hoặc tập trung thành đám. Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột.

Vi phẫu:

Mặt cắt ngang rễ: Lớp bần gồm nhiều hàng tế bào xếp thành vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm. Dưới lớp bần là mô mềm vỏ gồm các tế bào thường bị ép bẹt. Lục bì có 3 đến 5 hàng tế bào mô dày. Phần ngoài của libe thường cong và có khe nứt. Sợi xếp thành bó, thành tế bào dày lên và hóa 20 hoặc hơi hóa gỗ, sắp xếp xen kẽ với các bó mạch rây. Tế bào đá đôi khi thấy rõ ở gần lục bì. Tầng phát sinh libe-gỗ thành vòng liên tục. Mạch gỗ đơn hay tụ họp thành nhóm 2 đến 3 rải rác; có sợi gỗ ở giữa các mạch; tế bào cứng đơn chiếc hoặc họp thành những nhóm 2 đến 3 cái, đôi khi nhìn thấy từng dãy. Tế bào mô mềm có chứa các hạt tinh bột.

Định tính

A. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml dicloromethan (TT), lắc siêu âm 30 min, lọc. Lấy 0,5 ml dịch lọc, cho vào ống nghiệm, thêm cẩn thận dọc theo thành ống nghiệm khoảng 0,5 ml acid sulfuric (TT). Để yên khoảng 20 min. Ở giữa hai lớp chất lỏng sẽ xuất hiện một vòng màu nâu đỏ hoặc nâu vàng.

B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5-4).

Bản mỏng: Silica gel G.

Dung môi khai triển: Cloroform – methanol – nước (13 : 7 : 2), lấy lớp dưới.

Dung dịch thử: Lấy 3 g bột dược liệu, thêm 20 ml methanol (TT) đun sôi hồi lưu 1 h trên cách thủy, để nguội, lọc. Cho dịch lọc chảy qua một cột sắc ký (đường kính trong 10 mm đến 15 mm) đã được nhồi 5 g nhôm oxyd trung tính (cỡ hạt từ 100 mesh đến 120 mesh). Rửa giải bằng 100 ml methanol 40 % (TT). Bốc hơi dịch rửa giải trên cách thủy đến khô. Hòa tan cắn trong 30 ml nước rồi lắc với n- butanol đã bão hòa nước (TT) 2 lần, mỗi lần 20 ml. Gộp các dịch chiết n-butanol, rửa bằng nước 2 lần, mỗi lần 20 ml, loại bỏ nước rửa, bốc hơi dịch chiết n-butanol trên cách thủy đến khô. Hòa cắn trong 0,5 ml methanol (TT), được dung dịch thử.

Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan chất đối chiếu astragalosid IV trong methanol (TT) để được dung dịch chất đối chiếu có nồng độ 1 mg/ml.

Dung dịch dược liệu đối chiếu: Lấy 3 g bột Hoàng kỳ (mẫu chuẩn), tiến hành chiết giống như dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ờ nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng ở 105 °C trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường và ánh sáng tử ngoại bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu hoặc phải có một vết cùng màu và cùng giá trị Rf với vết astragalosid IV (có màu nâu khi quan sát dưới ánh sáng thường; có huỳnh quang màu vàng cam khi quan sát dưới ánh sáng tử ngoại) trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu,

C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel G.

Dung môi khai triển: Cloroform – methanol (10 : 1).

Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 30 ml ethanol 96 % (TT), đun sôi hồi lưu trên cách thuỷ 20 min, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 15 ml dung dịch natri hydroxyd 0,3 % (TT), lọc. Điều chỉnh dịch lọc đến pH 5 – 6 bằng dung dịch acid hydrocloric 10 % (TT) rồi lắc với 15 ml ethyl acetat (TT). Gạn lấy dịch chiết ethyl acetat, lọc qua giấy lọc có natri sulfat khan (TT). Cô dịch chiết ethyl acetat trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethyl acetat (TT) được dung dịch thử.

Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g bột Hoàng kỳ (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.

Cách tiến hành. Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, hơ trên hơi amoniac (TT). Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết phát quang cùng màu sắc, cùng giá trị Rf với các vết phát quang trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Định lượng

Astragalosid IV

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động A: Acetonitril (TT).

Pha động B: Nước.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác một lượng astragalosid IV chuẩn và hòa tan trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ chính xác khoảng 0,5 mg/ml và 0,25 mg/ml.

Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 2 g bột dược liệu (qua rây số 710) vào một ống ly tâm thủy tinh kích thước 15 cm x 2 cm có nắp kín, thêm 30 ml methanol (TT), lắc siêu âm trong 30 min, ly tâm 2500 r/min trong 5 min. Hút lấy dịch trong. Rửa cắn 3 lần, mỗi lần với 15 ml methanol (TT), ly tâm với tốc độ và thời gian như trên. Tập trung các dịch chiết methanol, cô trên cách thủy đến cạn. Thêm vào cắn 10 ml dung dịch amoniac 10 % (TT), lắc siêu âm 5 min để hòa tan cắn, Chuyển dịch chiết sang binh gạn, chiết lần lượt với 20, 10, 10 và 10 ml n-butanol đã bão hòa nước (TT). Tập trung các dịch chiết butanol, cô trên cách thủy đến cạn. Dùng methanol (TT) để hòa tan và chuyển toàn bộ cắn vào bình định mức 10 ml, thêm methanol (TT) vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.

Điều kiện sắc ký:

Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).

Detector tán xạ ánh sáng bay hơi.

Tốc độ dòng: 0,8 ml/min.

Thế tích tiêm: 20 µl.

Cách tiến hành:

Tiến hành sẳc ký theo chương trình dung môi như sau:

Thời gianPha động APha động B(min)(% tt/tt)(% tl/tt)0- 10010010-450 — 60100 — 4045-606040

Tiêm dung dịch chuẩn, tiến hành sắc ký với điều kiện sắc ký đã nêu trên và tính số đĩa lý thuyết của cột. Số đĩa lý thuyết của cột tính trên pic astragalosid IV phải không dưới 4000. Xây dựng đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc giữa logarit của diện tích pic astragalosid IV và logarit của nồng độ dung dịch chuẩn (pg/ml) theo phương trình y = ax + b.

Tiêm dung dịch thử. Sử dụng phương trình đường chuẩn biến đổi logarit của phương pháp ngoại chuẩn của 2 điểm đã lập ở trên để tính nồng độ của astragalosid IV trong dung dịch thử (pg/ml) theo công thức sau:

Ct=[pmath size=16]e^ln((St)-b)/a[/pmath]

Trong đó:

Ct là nồng độ astragalosid IV trong dung dịch thử (µg/ml).

St là diện tích pic astragalosid IV trong sắc ký đồ của dung dịch thử.

a là giá trị hệ số góc (giá trị intercept) của đường hồi quy tuyến tính đã lập ở trên.

b là bậc tự do (giá trị slope) của đường hồi quy tuyến tính đã lập ở trên.

Tính hàm lượng phần trăm của astragalostd IV trong dược liệu.

Dược liệu phải chứa không ít hơn 0,04 % astragalosid IV (C41H68014), tính theo dược liệu khô kiệt.

Calycosin- 7-O-β-D-glucosid

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động A: Acetonitril (TT).

Pha động B: Dung dịch acidformic 0,2 %.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác một lượng chất chuẩn calycosin-7-O-β-D-glucosid và hòa tan trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ khoảng 50 µg/ml.

Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu (qua rây số 250) vào một bình nón nút mài, thêm chính xác 50 ml methanol (TT) và cân. Đun sôi hồi lưu trong 4 h, lấy ra, để nguội, cân lại. Bổ sung khối lượng mất đi bằng methanol (TT), lắc đều, lọc. Hút chính xác 25 ml dịch lọc, cô trên cách thủy đến cạn. Dùng methanol (TT) để hòa tan và chuyển toàn bộ cắn vào bình định mức 5 ml, thêm methanol (TT) vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.

Điều kiện sắc ký:

Cột kích thước (25 cm X 4;6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 260 nm.

Tốc độ dòng: 1 ml/min.

Thể tích tiêm: 10 µl.

Cách tiến hành:

Tiến hành sắc ký theo chương trình dung môi như sau:

Thời gian    Pha động A       Pha động B

(min)              (% tt/tt)            (% tt/tt)

0-20                20 -40            80 -> 60

20-30                  40                    60

Tiêm dung dịch chuẩn. Tiến hành sắc ký và tính số đĩa lý thuyết của cột. số đĩa lý thuyết của cột tính trên pic calycosin-7-O-β-D-glucosid phải không dưới 3000.

Tiêm lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính hàm lượng calycosin-7-O-β-D-glucosid trong dược liệu dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn, hàm lượng C22H22O10 của calycosin- 7-O-β-D-glucosid chuẩn.

Dược liệu phải chứa không ít hơn 0,02 % calycosin-7-O- β-D-glucosid (C22H22O10), tính theo dược liệu khô kiệt.

Thông tin khác

  • ** Độ ẩm: **
  • ** Bảo quản:**

    Để nơi khô, thoáng, tránh mốc, mọt.

Dược điển Hồng kong


Y dược học cổ truyền

  • Tên vị thuốc: Hoàng kỳ
  • Tính vị quy kinh: Cam, ôn. Vào các kinh phế, tỳ.
  • Công năng chủ trị: - Bổ khí cổ biểu, lợi tiểu, trù mù, sinh cơ.
  • Chủ trị: Khí hư mệt mỏi, kém ăn; trung khí hạ hãm, tiêu chảy lâu ngày, sa tạng phủ, tiện huyết, rong huyết; ra mồ hôi; nhọt độc khó vỡ; nội nhiệt tiêu khát; viêm thận mạn.
  • Hoàng kỳ chích mật: Kiện tỳ ích khí.
  • Hoàng kỳ phiến: cố biểu, lợi tiểu, trừ mủ sinh cơ.
  • Chú ý:

    Rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng Kỳ Mông cổ [Astragalus membranaceas (Fisch.) Bge. var. mongholicus (Bgc.) Hsiao, hoặc cây Hoàng Kỳ Mạc Giáp (Astragalus membranaceas (Fisch.) Bge.], họ Đậu (Fabaceae).

  • Kiêng kỵ:

Bình luận

Categories