Kim Ngân (Hoa)
Tóm tắt
Kim Ngân (Flos Lonicerae) là nụ hoa có lẫn một số hoa đã phơi hay sấy khô của cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) và một số loài khác cùng chi như Lonicera dasystyla Rehd.; Lonicera confusa DC. và Lonicera cambodiana Pierre, họ Kim ngân (Caprifoliaceae). Dược liệu này có nguồn gốc từ Châu Á và đã được di thực đến nhiều khu vực trên Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Đại Dương, Châu Phi và mọc hoang ở nhiều tỉnh vùng núi Việt Nam. Kim ngân là một vị thuốc dân gian quý giá, được sử dụng để chữa mụn nhọt, rôm sẩy, đậu mùa, sởi, và giang mai. Trong hoa kim ngân, có chứa inosit (hay inositol) chiếm khoảng 1%, cùng với nhiều saponozit.
Thông tin về thực vật¶
Dược liệu Kim Ngân (Hoa) từ bộ phận cuộng từ loài Lonicera japonica.
Mô tả thực vật: Kim ngân là một loài dây mọc leo, thân có thể vươn dài tới 10m hay hơn. Cành lúc còn non màu lục nhạt, có phủ lông mịn, khi cành già chuyển màu nâu đỏ nhạt nhẵn. Lá mọc đối, đôi khi mọc vòng 3 lá một, hình trứng dài, đầu hơi tù, phía cuống tròn, cuống ngắn 2-3mm, cả 2 mặt đều phủ lông mịn. Hoa hình ống xẻ hai môi, môi lớn lại xẻ thành 3 hay 4 thuỳ nhỏ, phiến của tràng dài gần bằng ống tràng. Cây kim ngân xanh tốt vào mùa đông cho nên thường gọi là nhẫn đông, 4 nhị thòi dài cao hơn tràng. Quả hình trứng dài chừng 5mm.
Tài liệu tham khảo: "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi Trong dược điển Việt nam, một số loài có thể dùng thay thế cho nhau làm dược liệu bao gồm Lonicera japonica, Lonicera confusa, Lonicera cambodiana, Lonicera dasystyla
Phân loại thực vật của Lonicera japonica
- Kingdom: Plantae
- Phylum: Tracheophyta
- Order: Dipsacales
- Family: Caprifoliaceae
- Genus: Lonicera
- Species: Lonicera japonica
Phân bố trên thế giới: nan, Netherlands, Belgium, Niue, Portugal, New Zealand, Spain, Argentina, Chinese Taipei, Italy, South Africa, Brazil, Hungary, Réunion, United States of America, United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland, Australia
Phân bố tại Việt nam: Không có ghi nhận ở Việt Nam
Chưa có thông tin về loài này trên gibf
Chưa có thông tin về loài này trên gibf
Chưa có thông tin về loài này trên gibf
Thông tin về dược liệu¶
Định danh¶
Thông tin về tên gọi
- Dược liệu tiếng Việt: kim ngân
- Dược liệu tiếng Trung: None (None)
- Dược liệu tiếng Anh: None
- Dược liệu latin thông dụng: Caulis cum folium Lonicerae
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: caulis cum folium lonicerae
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: Lonicerae Japonicae Caulis
- Dược liệu latin kiểu thông tư: None
- Bộ phận dùng: cuộng (Caulis cum folium)
Mô tả dược liệu¶
-
Theo dược điển Việt nam V:
Đoạn thân hình trụ dài 2 cm đến 5 cm, đường kính 2 cm đến 0,5 cm, vỏ ngoài màu nâu nhạt đến nâu sẫm, bên trong màu vàng nhạt, lõi xốp hoặc rỗng. Lá khô nguyên dạng hình trứng, mọc đối, dài 3 cm đến 5 cm, cuống ngắn, cả hai mặt có lông mịn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.
-
Mô tả dược liệu theo thông tư chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền:
Chế biến¶
-
Chế biến theo dược điển việt nam V:
Hái cành mang lá, loại bỏ tạp chất, cắt khúc dài 2 cm đến 5 cm, phơi trong bóng râm hay sấy nhẹ đến khô.
-
Chế biến theo thông tư:
Thành phần hóa học¶
- Theo tài liệu của GS. Đỗ Tất Lợi: Trong hoa kim ngân có inozit (hay inozitol) chừng 1%, nhiều saponozit.
Chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học trên cơ sở Lotus
Tác dụng dược lý¶
Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi:- Chống viêm, kháng khuẩn - Giải độc, thanh nhiệt - Chống oxy hóa - Tác dụng an thần, giảm căng thẳng - Chống dị ứng - Tác dụng chống ung thư - Tác dụng bảo vệ gan - Tác dụng chống viêm và giảm sưng
Theo tài liệu quốc tế:
Dược điển Việt Nam V¶
Soi bột:¶
Bột màu nâu nhạt, mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Lông che chở đơn bào, thành dày, nhẵn, chân lông hơi phình. Mảnh biểu bì mang lông che chở. Mạch dẫn có các loại mạch vạch, mạch điểm, mạch mạng, mạch xoắn. Hạt tinh bột đơn, kép đôi hay kép ba. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mảnh mô mềm phiến lá. Mảnh biểu bì mang lỗ khí.
Vi phẫu:¶
Thân: Mặt cắt ngang có thiết diện tròn. Biểu bì gồm một lớp tế bào nhỏ, đều đặn, mang nhiều lông che chở. Mô dày gồm 2 đến 3 hàng tế bào thành dày xếp sát dưới lớp biểu bì. Mô mềm vỏ gồm những tế bào hình tròn, thành mỏng. Tế bào không đều có thành dày hóa gỗ tạo thành một vòng phía trong mô mềm vỏ. Libe tạo thành vòng liên tục. Các mạch gỗ xếp thành hàng, các hàng tập hợp lại thành bó. Mô mềm ruột gồm các tế bào hình đa giác tròn, có thành hóa gỗ nhiều, tế bào càng ở trong kích thước càng lớn dần. Cành già thường có khuyết ở trung tâm.
Gân giữa lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một lớp tế bào xếp đều đặn thành ngoài hóa cutin mang nhiều lông che chở. Mô dày xếp sát biểu bì trên và biểu bì dưới gồm 3 đến 4 lớp tế bào hình đa giác tròn có thành dày ở góc. Mô mềm cấu tạo bởi các tế bào hình đa giác, có kích thước lớn, thành mỏng, rải rác mang tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Bó libe-gỗ ở giữa gân lá. Libe tạo thành vòng bao quanh gỗ.
Phiến lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một hàng tế bào phía ngoài hóa cutin, rải rác mang lông che chở. Mô dậu gồm các tế bào hình chữ nhật xếp vuông góc với biểu bì trên.
Định tính¶
A. Lấy 10 g bột dược liệu cho vào bình nón có dung tích 100 ml, thêm 20 ml ethanol 90 % (TT). Lắc kỹ, đun cách thủy trong 15 min, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến khi còn khoảng 5 ml. Lấy 1 ml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 2 giọt đến 3 giọt acid hydrocloric (TT) và một ít bột magnesi (TT) hoặc bột kẽm (TT), dung dịch chuyển từ màu vàng sang da cam đến đỏ.
B. Lấy 1 g bột dược liệu cho vào ống nghiệm, thêm 10 ml nước cất, lắc nhẹ trong 5 min, lọc. Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 2 ml dịch lọc. Thêm 2 giọt đến 3 giọt dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT) vào ống nghiệm thứ nhất, dung dịch có màu vàng đậm hơn so với ống nghiệm thứ hai không thêm dung dịch natri hydroxyd 10 %.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel 60F254.
Dung môi khai triển: Butyl acetat – acid formic – nước (7 : 2,5 : 2,5)
Dung dịch thử: Lấy 1 g bột dược liệu thêm 20 ml methanol (TT), lắc siêu âm trong 20 min, để nguội, lọc. Bốc hơi dịch lọc trên cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan acid clorogenic chuẩn trong ethanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml. Nếu không có acid clorogenic chuẩn thì dùng 1 g bột Kim ngân cuộng (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel 60F234.
Dung môi khai triển: Cloroform – methanol – nước (65 : 35 : 10). Lắc kỹ, lấy lớp dưới.
Dung dịch thử: Lấy 1 g bột dược liệu thêm 10 ml methanol 50 % (TT), lắc siêu âm trong 30 min, để nguội, lọc.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột Kim ngân cuộng (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi khai triển, lấy bản mỏng ra khỏi bình sắc ký, để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT). Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Định lượng¶
Thông tin khác¶
- ** Độ ẩm: **
Không quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 °C, 4 h).
- ** Bảo quản:**
Để nơi khô mát, tránh sâu mọt.
Dược điển Hồng kong¶
Y dược học cổ truyền¶
- Tên vị thuốc: Kim ngân cuộng
- Tính vị quy kinh: Vị: Ngọt, đắng Tính: Lạnh Quy kinh: Vào kinh Phế, Can, Tâm
- Công năng chủ trị: Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, tiêu sưng. Chủ trị:
- Điều trị nhiệt độc trong cơ thể, đặc biệt là các bệnh lý liên quan đến viêm nhiễm.
- Mụn nhọt, viêm họng, viêm amidan, nhiễm khuẩn ngoài da, và các vấn đề viêm nhiễm khác.
- Nhiệt miệng, lở loét miệng, và các tình trạng viêm nhiễm có tính chất nhiệt.
- Viêm gan, viêm thận, hoặc các bệnh lý có liên quan đến nhiễm khuẩn hoặc viêm nội tạng.
- Chú ý:
- Kiêng kỵ: