Linh Chi
Tóm tắt
Linh chi (Ganoderma lucidum) là quả thể hóa gỗ đã được phơi hoặc sấy khô, thuộc họ Nấm Lim (Ganodermataceae). Loài dược liệu này phân bố chủ yếu ở các khu rừng nhiệt đới và ôn đới tại châu Á, thường xuất hiện trên thân cây gỗ mục hoặc gỗ chết. Theo y học cổ truyền, linh chi được biết đến như một vị thuốc quý giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến tim mạch, gan và thận. Thành phần hóa học của linh chi bao gồm nhiều hợp chất hoạt tính sinh học quan trọng như polysaccharides (đặc biệt là beta-glucans), triterpenoids (được biết đến là ganoderic acids), peptid, và các hợp chất phenolic. Những thành phần này không chỉ góp phần vào tác dụng bồi bổ mà còn mang lại hiệu quả chống viêm, chống oxy hóa và cải thiện sức khỏe tổng thể.
Thông tin về thực vật¶
Dược liệu Linh Chi từ bộ phận nan từ loài Ganoderma lucidum.
Mô tả thực vật: Về thực vật, người ta xác định nấm linh chỉ không phải một loại cỏ, mà là một loại nấm hoá gỗ có cuống dài hoặc ngắn, mũ nant dạng hình thận, có dạng hình tròn hay hình quạt. Cuống thường cắm không ở giữa mũ nấm mà cắm lệch sang một phía mũ. Hình trụ tròn hay dẹt có thể phân nhánh cuống và cuống có mấu khác nhau tuỳ theo loài, loài đỏ thay đổi từ nâu đến đỏ vàng, đỏ cam, mặt trên bóng loáng như đánh vécni, trên mặt mũ có những vân đồng tâm. Thụ tầng mầu trắng ngà, khi già ngả mầu nâu vàng, mang nhiều lỗ nhỏ li ti là các ống thụ tầng mang bào tử. Bào từ loài xích chỉ hình trứng, được bao bọc bởi 2 lớp màng, màng ngoài nhẫn, không mấu, màng trong mấu gỉ sắt, lỗ nầy mâm có hình gai nhọn. Toàn nấm gồm những sợi nấm không mầu, trong sáng, đường kính 1-3mm, có phân nhánh.
Tài liệu tham khảo: "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi Trong dược điển Việt nam, một loài được sử dụng làm dược liệu là Ganoderma lucidum. Chưa có thông tin về loài này trên gibf
Thông tin về dược liệu¶
Định danh¶
Thông tin về tên gọi
- Dược liệu tiếng Việt: nan
- Dược liệu tiếng Trung: nan (nan)
- Dược liệu tiếng Anh: nan
- Dược liệu latin thông dụng: nan
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: ganoderma lucidum
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: nan
- Dược liệu latin kiểu thông tư: nan
- Bộ phận dùng: nan (nan)
Mô tả dược liệu¶
-
Theo dược điển Việt nam V: nan
-
Mô tả dược liệu theo thông tư chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền: nan
Chế biến¶
-
Chế biến theo dược điển việt nam V: nan
-
Chế biến theo thông tư: nan
Thành phần hóa học¶
- Theo tài liệu của GS. Đỗ Tất Lợi: Polysaccharides, Triterpenoids, Peptid và Protein, Polyphenols, Sterols, Axit amin
Chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học trên cơ sở Lotus
Tác dụng dược lý¶
Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi:Thanh chỉ tính bình, không độc chủ trị sáng mắt, bổ can khí, an thần, tăng trí nhớ, cường khí, chữa viêm gan cấp và mãn tính. Hồng chỉ (xích chi, đơn chi) vị đắng, tính bình, không độc, tăng trí nhớ, chữa các bệnh thuộc về huyết và thần kinh, tim. Hoàng chỉ (kim chi) vị ngọt, tính bình, không độc, làm mạnh hệ thống miễn dịch. Hắc chỉ (huyển chi) vị mặn, tính bình, không độc, chủ trị bí tiểu tiện, sỏi thận, bệnh ở cơ quan bài tiết. Bạch chỉ (ngọc chi) vị cay, tính bình, không độc, chủ trị hen, ích phế khí. Tử chỉ (linh chi tím) vị ngọt, tính ôn, không có độc, chủ trị đau nhức khớp xương, gân cốt. Nói tóm lại dùng 6 loại linh chi lâu ngày sẽ giúp cho nhẹ người, tăng tuổi thọ.
Theo tài liệu quốc tế: nan
Dược điển Việt Nam V¶
Soi bột:¶
nan
Vi phẫu:¶
nan
Định tính¶
nan
Định lượng¶
nan
Thông tin khác¶
- ** Độ ẩm: ** nan
- ** Bảo quản:** nan
Dược điển Hồng kong¶
Y dược học cổ truyền¶
- Tên vị thuốc: nan
- Tính vị quy kinh: Vị hơi đăng, ngọt. Tính ôn, bình, không độc. Vào kinh can, thận.
- Công năng chủ trị: Hành khí, hoạt huyết, tư bổ chính khí. Chủ trị: Hư lao (sức đề kháng giảm, tiêu hỏa kém, mỡ máu cao, khí huyết hư), khí huyết ứ trệ (bệnh mạch vành, tăng huyết áp, thống phong thấp khớp).
- Chú ý: nan
- Kiêng kỵ: nan