Mạch Môn (Rễ)
Tóm tắt
Mạch môn (Rễ) (Radix Ophiopogonis japonici) là rễ của cây Mạch môn (Ophiopogon japonicus), thuộc họ Convallariaceae. Cây phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, và Hàn Quốc. Theo y học cổ truyền, mạch môn có vị ngọt, tính hàn, thường được dùng làm thuốc ho long đờm, thuốc bổ cho bệnh phổi, chữa gầy còm, thiếu sữa, lợi tiểu, và chữa sốt khát nước. Tác dụng dược lý của mạch môn bao gồm hạ cholesterol máu, bảo vệ tim mạch, hạ huyết áp, hạ đường huyết, điều hòa miễn dịch, chống oxy hóa, chống viêm, giãn mạch, và lợi tiểu. Rễ mạch môn chứa các thành phần hóa học chính như saponin steroid (ophiopogonin A, B, C, D), carbohydrat, β-sitosterol, stigmasterol, và β-sitosteroi β-D-glucosid. Mạch môn là một dược liệu tiềm năng, nhưng cần thận trọng khi sử dụng cho người có tỳ vị hư hàn và đại tiện lỏng.
Thông tin về thực vật¶
Dược liệu Mạch Môn (Rễ) từ bộ phận None từ loài Ophiopogon japonicas.
Mô tả thực vật: Mạch môn đông là một loại cỏ sống lâu năm, cao 10cm đến 40cm, rễ chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành củ mẫm. Lá mọc từ gốc, hẹp dài, như lá lúa mạch dài 15-40cm, rộng 1-4mm, phía cuống hơi có bẹ, mép lá hơi có răng cưa. Cán mang hoa dài 10-20cm, hoa màu xanh nhạt, cuống 3-5mm, tụ thành 1-3 hoa ở kẽ các lá bắc trắng nhạt. Quả mọng màu tím đen nhạt, đường kính 6mm, có 1-2 hạt.
Tài liệu tham khảo: "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi Trong dược điển Việt nam, một loài được sử dụng làm dược liệu là Ophiopogon japonicas. Chưa có thông tin về loài này trên gibf
Thông tin về dược liệu¶
Định danh¶
Thông tin về tên gọi
- Dược liệu tiếng Việt: mạch môn
- Dược liệu tiếng Trung: 麦冬 (Mai Dong)
- Dược liệu tiếng Anh: Ophiopogon Japonicus
- Dược liệu latin thông dụng: Radix Ophiopogonis japonici
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: radix ophiopogonis japonici
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: None
- Dược liệu latin kiểu thông tư: Radix Ophiopogonis japonici
- Bộ phận dùng: None (Radix)
Mô tả dược liệu¶
-
Theo dược điển Việt nam V:
Rễ hình thoi, hai đầu hơi nhỏ lại, dài 1,5 cm đến 3,5 cm, đường kính phần giữa từ 0,2 cm đến 0,8 cm. Mặt ngoài có màu vàng nâu hoặc trắng ngà và nhiều nếp nhăn dọc nhỏ; trong mờ; một đầu thấy lõi giữa nhỏ. Chất mềm dẻo; Mặt cắt ngang có lớp vỏ mỏng màu nâu nhạt, phần ruột trắng ngà, có lõi nhỏ ở chính giữa. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt sau đó hơi đắng. Dính răng khi nhai.
-
Mô tả dược liệu theo thông tư chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền:
Chế biến¶
-
Chế biến theo dược điển việt nam V:
Chế biến Thu hoạch vào mùa hạ. Đào lấy rễ củ, rửa sạch, phơi nắng và xếp đống nhiều lần cho gần khô (khô khoảng 70 % đến 80 %), loại bỏ rễ tua, phơi hay sấy nhẹ đến khô. Bào chế Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, đập dẹt, rút bỏ lõi, phơi khô.
-
Chế biến theo thông tư:
Thành phần hóa học¶
- Theo tài liệu của GS. Đỗ Tất Lợi: (1) Nhóm hóa học: Saponin steroid: ophiopogonin A,B,C,D. ophiopogonin A,B và D khi thủy phân cho phần aglycon là ruscogenin. Cấu trúc của ophiopogonin B và D đã được xác định. Mạch đường đặc biệt được nốì vào OH ở C1. Carbohydrat gồm có một số glucofructan và một số' monosaccharid: glucose, fructose và saccharose. β-sitosterol, stigmasterol và β-sitosteroi β-D-glucosid (2) Tên hoạt chất là biomaker trong dược điển Việt Nam, Hồng Kông, Trung Quốc, Đài loan (Nếu có). Ophiopogonin D
Chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học trên cơ sở Lotus
Tác dụng dược lý¶
Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi:- Hạ cholesterol máu - Chống loãng xương, chống oxy hóa - Chống viêm - Giãn mạch, lợi tiểu - Hạ huyết áp, bảo vệ tim mạch - Hạ đường huyết - Điều hòa miễn dịch
Theo tài liệu quốc tế: To nourish yin and promote the production of body fluid, to moisten the lung, and to ease the mind.
Dược điển Việt Nam V¶
Soi bột:¶
Mảnh bần gồm những tế bào nhiều cạnh có thành dày. Mảnh mô mềm gồm tế bào có thành mỏng, hình tròn hoặc nhiều cạnh, có chứa tinh thể calci oxalat hình kim dài 40 µm đến 70 µm. rộng 2 µm đến 4 µm, đừng riêng rẽ hay xếp thành từng bó. Tế bào mô cứng hình chữ nhật có thành dày, khoang rộng, có ống trao đôi rõ, thường xếp thành từng đam, có nhiều tinh bột.
Vi phẫu:¶
Lớp bần mỏng cấu tạo bởi những tế bào có thành dày, có những chỗ bị rách bong ra. Hạ bì gồm vài lớp tế bào nhỏ thành hơi dày. Vùng mô mềm vỏ rộng gấp 3 đến 4 lần vùng mô mềm tủy. Các tế bào mô mềm có thành mỏng, hình tròn hay nhiều cạnh ở phần ngoài, tế bào kéo dài theo hướng xuyên tâm ở phần trong; rải rác có tinh thể calci oxalat hình kim đôi khi là hình cầu gai. Tế bào nội bì có thành dày ở phía trong và hai bên như hình chữ u. Trụ bì gồm 1 lớp tế bào có thành mỏng. Các bó gỗ cấp 1 xếp thành dãy, mạch lớn phía trong và mạch nhỏ phía ngoài xếp xen kẽ với bó libe cấp 1. Vùng mô mềm ruột hẹp gồm các tế bào có thành mỏng, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm vỏ, rải rác có tế bào chứa bó tinh thể calci oxalat hình kim thường nhỏ hon các tế bào xung quanh.
Định tính¶
A.Quan sát mặt cắt ngang của dược liệu dưới ánh sáng tử ngoại ờ bước sóng 366 nm thấy có phát quang màu xanh nhạt sáng, mạnh nhất ở vùng lõi và gỉam dần ở vùng vỏ. B. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 15 ml ethanol 70 % (TT), đun hồi lưu trên bếp cách thủy 15 min, lọc. Lấy khoảng 1 ml dịch lọc pha loãng với nước cất thành 10 ml. Lắc mạnh 15 s, có bọt bền. C . Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 15 ml nước, đun trong cách thủy 15 min, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc thêm 1 ml thuốc thử Fehling (TT), đun sôi, cỏ kết tủa đỏ gạch. D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). Bản mỏng: Silica gel GF254. Dung môi khai triển: Dicloromethan – methanol – nước ( 8 :2 : 0,3). Dung dịch thử. Lấy khoảng 5,0 g bột dược liệu vào bình cầu cổ mài 250 ml, thêm 100 ml methanol (TT). Đun hồi lưu trên cách thủy 60 min. Để nguội, lọc. Rửa bã dược liệu bằng 10 ml methanol (TT). Gộp dịch lọc và dịch rửa. cất thu hôi dung môi tới cắn. Hòa cắn và chuyển hỗn hợp thu được vào bình chiết dung tích 100 ml bang 25 ml nước. Thêm 25 ml nước bão hòa n-butanol (TT). Lắc kỹ. Lấy dịch chiết n-butanol và bay hơi trên cách thủy đến cấn. Hòa tan cắn trong 3 ml methanol (TT) được dung dịch chấm sắc ký. Dung dịch dược liệu đối chiếu: Lấy khoảng 5,0 g bột Mạch môn (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử. Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan ophiopogonin D chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 4 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT), sấy ở 120 °C cho đến khi các vết hiện rõ. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu hoặc phải có vết cùng giá trị Rf và màu sắc với vết của ophiopogonin D trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu.
Định lượng¶
Chất chiết được trong dược liệu Không được ít hơn 60,0 % tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết lạnh (Phụ lục 12.10). Dùng nước làm dung môi.
Thông tin khác¶
- ** Độ ẩm: **
Không quá 18,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g. 105 ° c , 4 h).
- ** Bảo quản:**
Để nơi khô mát, tránh mốc.nn
Dược điển Hồng kong¶
Y dược học cổ truyền¶
- Tên vị thuốc: None
- Tính vị quy kinh: Cam, vi khổ, vi hàn. Vào các kinh tâm, phế, vị.
- Công năng chủ trị: - Dưỡng vị sinh tân, nhuận phế thanh tâm.
- Chủ trị: Phế nhiệt do âm hư, ho khan, ho lao, tân dịch thương tổn, tâm phiền mất ngủ, tiêu khát, táo bón.
- Chú ý:
- Kiêng kỵ:
Tỳ vị hư hàn, ăn uống chậm tiêu, ỉa chảy không nên dùngnn