Nhân Trần (Thân, Cành, Lá, Hoa)
Tóm tắt
Cây Nhân trần (Herba Adenosmatis caerulei) là thân, cành mang lá và hoa đã phơi hay sấy khô của cây Nhân trần (Adenosma caeruleum R.Br.), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae). Nhân trần phân bố rộng rãi ở các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, và Hồng Kông. Tại Việt Nam, cây thường mọc hoang ở những đổi, những ruộng vùng trung du miền Bắc, nhiều nhất tại Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhân trần có tính khổ, tân, vi hàn, vào các kinh can đởm.Nhân trần dùng làm thuốc chữa sốt, ra mồ hôi, thông tiểu tiện, chữa bệnh vàng da, bệnh gan. Tác dụng dược lý của cây là tăng tiết mật và tăng thải độc của gan, chống viêm, kháng khuẩn, làm giảm tiết dịch vị, giảm độ acid tự do và acid toàn phần của dịch vị, làm giảm loét dạ dày. Cây Nhân trần chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học, bao gồm: Tinh dầu (limonene, β-caryophyllene và geraniol), Flavonoid (Luteolin và apigenin), Coumarin (Scoparone), Acid phenolic (Chlorogenic acid).
Thông tin về thực vật¶
Dược liệu Nhân Trần (Thân, Cành, Lá, Hoa) từ bộ phận ** từ loài Adenosma caeruleum.
Mô tả thực vật: - Cây nhân trần Việt Nam-còn có tên nhân trần cái (ở miền Bắc) để phân biệt với cây nhân trần đực (tức bồ bồ)-tên khoa học Adenosma caeruleum R. Br. Đây là một loại cỏ mọc hoang, sống hằng năm cao 0,3-1m, thân tròn, màu tím trên có lòng trắng mịn, ít phân cành. Lá mọc đối hình trứng, đầu lá dài và nhọn, mép có răng cưa to, mặt trên và mặt dưới đều nhiều lồng mịn, phiến là dài 3-8cm, rộng 1- 3,5cm, gần nổi rõ ở mặt dưới, cuống 5-10mm. Toàn thân và lá vô có mùi thơm. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá hay thành chùm bông ở đầu cành. Đài hình chuông xẻ thành 5 thuỳ sau. Tràng màu tím xanh dài 10-14mm, mỗi trên hình lưỡi, môi dưới xẻ thành 5 thuỳ đều nhau. Quả nang hình trứng, dài bằng dài, nhiều hạt nhỏ. - Cây bồ bồ (tên gọi ở vùng Vĩnh Phúc, Phú Thọ) một số nơi gọi là nhân trần (trong lần in trước, chúng tôi cũng gọi là nhân trần, ở miền Nam gọi là nhân trần đực để phân biệt với nhân trần cái của miền Nam hay nhân trần tía)- Adenosma capitatum Benth. Là một loại cỏ cao 15-70cm, mang nhiều cành ngay từ gốc, thân nhẫn hay hơi có lông. Lá mọc đối có cuống. Phiến lá hình mắc dài, đầu nhọn, phía cuống hẹp lại, mép hơi khía tai bèo hay có răng cưa. Cụm hoa hình cầu, rất nhiều hoa thường có 2 lá bắc. Hoa nhỏ không cuống, đài có lòng với 2 môi, môi trên nguyên, môi dưới xẻ 4. Tràng cánh hợp với 2 mối, môi trên xẻ 4, mối dưới nguyên, 4 nhị 2 chiếc dài. - Cây nhân trần tím (hay nhân trần cái của miền Nam) còn có tên nhân trần lá bắc (tên do một nhà thực vật Việt nam tự đặt ra)-Adenosma bracteosum Bonnati cùng họ Hoa mõm chó. Thân và cành có màu tím đỏ, cụm hoa thành bông dài mang ở gốc những lá bắc tạo thành tổng bao, những lá bắc phía trên lợp lên nhau, dạng màng, trong suốt, hình tim có chóp nhọn.
Tài liệu tham khảo: "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi Trong dược điển Việt nam, một loài được sử dụng làm dược liệu là Adenosma caeruleum. Chưa có thông tin về loài này trên gibf
Thông tin về dược liệu¶
Định danh¶
Thông tin về tên gọi
- Dược liệu tiếng Việt: nhân trần
- Dược liệu tiếng Trung: ()
- Dược liệu tiếng Anh:
- Dược liệu latin thông dụng: Herba Adenosmatis caerulei
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: herba adenosmatis caerulei
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: **
- Dược liệu latin kiểu thông tư: **
- Bộ phận dùng: (Herba)
Mô tả dược liệu¶
-
Theo dược điển Việt nam V:
-
Mô tả dược liệu theo thông tư chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền:
Chế biến¶
-
Chế biến theo dược điển việt nam V:
-
Chế biến theo thông tư:
Thành phần hóa học¶
- Theo tài liệu của GS. Đỗ Tất Lợi: (1) Flavonoid, Saponin, Alkaloid, Acid phenolic, Coumarin, Tinh dầu;
(2) - Theo Dược điển Việt Nam: Luteolin (nhóm Flavonoid), Scoparone (nhóm Coumarin), Chlorogenic acid (nhóm Phenolic acid)
- Theo Dược điển HongKong: Scoparone (biomarker chính để kiểm nghiệm), Luteolin (bổ sung để đánh giá chất lượng)
Chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học trên cơ sở Lotus
Tác dụng dược lý¶
Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi:(1) Bồ bồ - Làm thuốc tẩy giun - Tác dụng thông mật, làm tăng tiết mật - Tác dụng tăng thải độc của gan - Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn mạnh nhất là trên 2 chủng trực khuẩn lỵ (Sh. dysenteriae 111 và Sh. Shigae 39) và 2 chủng cầu khuẩn (Staphylococcus aureus 209P và Streptococcus hemolyticus S84). - Làm giảm tiết dịch vị, giảm độ axit tự do và axit toàn phần của dịch vị, làm giảm loét dạ dày (2) Nhân trần - Tác dụng tăng tiết mật và tăng thải độc của gan (nhưng yếu hơn bồ bồ) - Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn (kém hơn bồ bồ nhất là với trực khuẩn lỵ. Nhưng nhân trần ức chế mạnh hơn với Staphyllococcus và Streptococcus) - Tác dụng không rõ rệt lên tiết dịch vị
Theo tài liệu quốc tế:
Dược điển Việt Nam V¶
Soi bột:¶
Vi phẫu:¶
Định tính¶
Định lượng¶
Thông tin khác¶
- ** Độ ẩm: **
- ** Bảo quản:**
Dược điển Hồng kong¶
Y dược học cổ truyền¶
- Tên vị thuốc:
- Tính vị quy kinh: Khổ, tân, vi hàn. Vào các kinh can đởm.
- Công năng chủ trị: Thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng. Chủ trị: Viêm gan vàng da, viêm túi mật, tiểu vàng, tiểu đục ít, phụ nữ sau sinh ăn chậm tiêu.
- Chú ý:
- Kiêng kỵ: