Nhân Trần Tía (Thân, Cành, Lá, Hóa)
Tóm tắt
Cây Nhân trần tía (Herba Adenosmatis bracteosi) là thân, cành mang lá và hoa đã phơi hay sấy khô của cây Nhân trần tía (còn gọi là Nhân trần Tây Ninh) (Adenosma bracteosum Bonati), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae). Cây phân bố khá phổ biến ở Lào, Campuchia. Tại Việt Nam, cây có phạm vi phân bố hạn chế, chỉ phát hiện ở một số tỉnh phía Nam. Nhân trần có tính khổ, tân, vi hàn, vào các kinh can đởm.Cây dùng trị viêm gan, vàng da, viêm túi mật, tiểu vàng, tiểu đục ít, phụ nữ sau sinh ăn chậm tiêu. Tác dụng dược lý là tăng tiết mật, kháng khuẩn, độc tính cấp. Cây Nhân trần chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học, bao gồm: Tinh dầu, coumarin, flavonoid, và acid phenolic.
Thông tin về thực vật¶
Dược liệu Nhân Trần Tía (Thân, Cành, Lá, Hóa) từ bộ phận ** từ loài Adenosma bracteosum.
Mô tả thực vật: Thân và cành có màu tím đỏ, cụm hoa thành bông dài mang ở gốc những lá bắc tạo thành tổng bao, những lá bắc phía trên lợp lên nhau, dạng màng, trong suốt, hình tim có chóp nhọn. Mọc tốt ở các đất có phèn của miền Nam. Mọc vào tháng 5 (mùa mưa) ra hoa tháng 10-1. Tàn lụi tháng 1-2. Hạt từ các nang rụng xuống, đến mùa mưa lại mọc lên.
Tài liệu tham khảo: "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi Trong dược điển Việt nam, một loài được sử dụng làm dược liệu là Adenosma bracteosum. Chưa có thông tin về loài này trên gibf
Thông tin về dược liệu¶
Định danh¶
Thông tin về tên gọi
- Dược liệu tiếng Việt: nhân trần tây ninh
- Dược liệu tiếng Trung: ()
- Dược liệu tiếng Anh:
- Dược liệu latin thông dụng: Herba Adenosmatis bracteosi
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: herba adenosmatis bracteosi
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: **
- Dược liệu latin kiểu thông tư: **
- Bộ phận dùng: (Herba)
Mô tả dược liệu¶
-
Theo dược điển Việt nam V: Thân mảnh có 4 cánh ở 4 góc, nhẵn, màu tía. Lá thuôn dài 2 cm đến 4 cm, rộng 0,6 cm đến 0,9 cm mép lá có răng cưa, đầu lá nhọn. Lá mỏng thường cuộn lại và dễ rụng. Cụm hoa là chùm, đặc, dài 1,5 cm đến 5 cm. Cánh hoa màu tím nhạt, thường rụng, chỉ còn lại lá bắc và đài. Quả nang dài 2 mm, hạt nhỏ li ti màu đen hay màu nâu tía. Dược liệu có mùi thơm nồng, vị cay mát và hơi đắng.
-
Mô tả dược liệu theo thông tư chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền:
Chế biến¶
-
Chế biến theo dược điển việt nam V: Thu hái khi cây đang ra hoa, phơi hoặc sấy ở 40 °C đến 50 °C đến khô.
-
Chế biến theo thông tư:
Thành phần hóa học¶
- Theo tài liệu của GS. Đỗ Tất Lợi: (1) Tinh dầu, coumarin, flavonoid, và acid phenolic
Chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học trên cơ sở Lotus
Tác dụng dược lý¶
Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi:- Tác dụng tăng tiết mật - Tác dụng kháng khuẩn - Độc tính cấp
Theo tài liệu quốc tế:
Dược điển Việt Nam V¶
Soi bột:¶
Vi phẫu:¶
Định tính¶
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). Bản mỏng: Silica gel G. Dung môi khai triển: Ether dầu hỏa (30 °C đến 60 °C) – toluen – ethyl acetat (100 : 15: 5). Dung dịch thử: Đun sôi 5 g dược liệu đã được cắt nhỏ với 50 ml nước, cất kéo hơi nước trong bộ cất tinh dầu khoảng 2 h, hứng lấy 10 ml dịch chiết. Để nguội, lắc với 2 ml toluen (TT), gạn lấy phần dịch chiết toluen làm dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g Nhân trần tía (mẫu chuẩn) tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên, sau khi triển khai sắc ký lấy bản mỏng ra, để khô ngoài không khí, phun dung dịch vanilin trong ethanol 96 % (TT) (chỉ pha trước khi dùng), sấy bản mỏng ở 105 °C trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường, sắc ký đồ dung dịch thử phải có các vết màu từ xanh đến xanh tím, có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Định lượng¶
Tiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ lục 12.7). Dùng 40 g dược liệu đã cắt nhỏ, thêm 200 ml nước, cất trong 3 h. Hàm lượng tinh dầu không ít hơn 0,25 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Thông tin khác¶
- ** Độ ẩm: ** Không quá 13,0 % (Phụ lục 12.13).
- ** Bảo quản:** Để nơi khô ráo, thoáng mát.nn
Dược điển Hồng kong¶
Y dược học cổ truyền¶
- Tên vị thuốc:
- Tính vị quy kinh: Khổ, tân, vi hàn. Vào các kinh can đởm.
- Công năng chủ trị: Thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng. Chủ trị: Viêm gan vàng da, viêm túi mật, tiểu vàng, tiểu đục ít, phụ nữ sau sinh ăn chậm tiêu.
- Chú ý:
- Kiêng kỵ: