Thăng Ma (Thân Rễ)
Tóm tắt
Thăng ma (thân rễ) (Rhizoma Cimicifugae) là thân rễ đã phơi hay sấy khô của các loài Thăng ma Cimicifuga heracleifolia Kom., Cimicifuga dahurica (Turez.) Maxim, hoặc Cimicifuga foetida L., họ Hoàng liên (Ranunculaceae). Thăng ma phân bố chủ yếu ở Bắc Mỹ và được di thực vào Đức, chưa có ở Việt Nam. Theo tài liệu cổ, thân rễ thăng ma có tính tân, vi cam, vi hàn, vào các kinh phế, tỳ, vị, đại tràng. Dược liệu này có tác dụng thấu chẩn, tán phong, giải độc và thăng dương khí, thường được sử dụng để chữa các bệnh phong nhiệt như nhức đầu, đau răng, sưng họng, sởi không mọc, dương độc phát ban, sa trực tràng, sa dạ con. Thành phần hóa học của thăng ma chủ yếu là alkaloid, với biomarker cimitin. .
Thông tin về thực vật¶
Dược liệu Thăng Ma (Thân Rễ) từ bộ phận Thân rễ từ loài Cimicifuga heracleifolia.
Mô tả thực vật: Cây đại tam diệp thăng ma (Cimicifuga heracleifolia) là một cây sống lâu năm, thân mọc thẳng đứng, cao từ 1-1,5m, nhẫn hoặc có ít lông mềm. Lá kép 2 hay 3 lần lông chim, lá có cuống dài, lá chét cũng có cuống, cuống lá chét giữa dài hơn các lá chét bên, mặt lá đều có lông mềm trắng, phiến lá chét hình trứng dài 9-11cm, rộng 5-9cm, phiến lá chét nhiều khi (nhất là lá chét giữa) lại chia thùy, mép phiến lá có răng cưa to. Lá phía ngọn thường nhỏ hơn, cuống lá cũng ngắn hơn. Cụm hoa chùm; hoa màu vàng trắng. Quả kép với 3-5 lá noãn rời nhau.
Cây bắc thăng ma (Cimicifuga dahurica) cũng là một cây sống lâu năm, thường chỉ cao 1m, trên thân có lông mềm, lá cũng kép 2 đến 3 lần lông chim, lá chét giữa thường có cuống, còn lá chét 2 bên thường không cuống. Cụm hoa chùm, nhưng hoa đơn tính, khác đại tam diệp thăng ma có hoa lưỡng tính. Quả kép có 5 lá noãn.
Cây thăng ma (Cimicifuga foetida) cũng là một cây sống lâu năm, cao 1-2m, lá kép nhiều lần lông chim (khác những loài thăng ma kể trên). Cụm hoa hình chùy, hoa lưỡng tính, màu trắng. Quả kép, trên mặt có lông.
Cây thăng ma đầu (Serratula sinensis) là một cây sống lâu năm, lá mọc so le, nguyên, mép có răng cưa, dài 10-18cm, rộng 4,5-7cm, lá dưới có cuống dài, phía trên có cuống ngắn hơn. Hoa hình đầu, lưỡng tính, màu trắng. Quả bế hình thoi, một đầu nhọn.
Tài liệu tham khảo: "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi Trong dược điển Việt nam, một số loài có thể dùng thay thế cho nhau làm dược liệu bao gồm Cimicifuga heracleifolia, Cimicifuga dahurica, Cimicifuga foetida Chưa có thông tin về loài này trên gibf
Phân loại thực vật của Actaea dahurica
- Kingdom: Plantae
- Phylum: Tracheophyta
- Order: Ranunculales
- Family: Ranunculaceae
- Genus: Actaea
- Species: Actaea dahurica
Phân bố trên thế giới: Russian Federation, China, Sweden, Korea, Republic of, Korea (Democratic People’s Republic of)
Phân bố tại Việt nam: Không có ghi nhận ở Việt Nam
Phân loại thực vật của N/A
- Kingdom: Plantae
- Phylum: Tracheophyta
- Order: Ranunculales
- Family: Ranunculaceae
- Genus: Actaea
- Species: N/A
Phân bố trên thế giới: Germany, Switzerland, Czechia, Korea, Republic of, Netherlands, Hungary, Sweden, Belarus, Russian Federation, Montenegro, United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland, Ukraine, Serbia, United States of America, Croatia, Italy, Lithuania, Canada, New Zealand, Austria, Luxembourg
Phân bố tại Việt nam: Không có ghi nhận ở Việt Nam
Thông tin về dược liệu¶
Định danh¶
Thông tin về tên gọi
- Dược liệu tiếng Việt: Thăng ma
- Dược liệu tiếng Trung: 炙升麻 (Zhi Sheng Ma)
- Dược liệu tiếng Anh: Prepared Largetrifoliolious Bugbane Rhizome
- Dược liệu latin thông dụng: Rhizoma Cimicifugae
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: rhizoma cimicifugae
- Dược liệu latin kiểu DĐVN: None
- Dược liệu latin kiểu thông tư: None
- Bộ phận dùng: Thân rễ (Rhizome)
Mô tả dược liệu¶
-
Theo dược điển Việt nam V:
Thân rễ là những khối dài ngắn không đều, thường phân nhánh nhiều, có nhiều mấu nhỏ, dài 10 cm đến 20 cm, đường kính 2 cm đến 4 cm. Mặt ngoài màu nâu đển hoặc nâu, thô nháp, còn sót lại nhiều rễ nhỏ. Phần trên thân rễ có một số vết sẹo của thân, dạng lỗ tròn, mặt trong của lỗ có vân dạng mạng lưới. Phần dưới thân rễ lồi lõm không phẳng, có sẹo của các rễ nhỏ. Chất nhẹ, cứng, khó bẻ. Mặt bẻ gãy không phẳng. có xơ, màu vàng lọc hoặc vàng nhạt. Mùi nhẹ. Vị hơi đắng và chát.
-
Mô tả dược liệu theo thông tư chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền:
Chế biến¶
-
Chế biến theo dược điển việt nam V:
Thu hoạch vào mùa thu, đào thân rễ về, rửa sạch, cắt bỏ thân mầm, phơi đến khi rễ con khô. Dùng lửa đốt hoặc cắt bỏ rễ con rồi phơi đến khô.
Bào chế
Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ngâm qua, ủ mềm, thái lát dày, phơi khô.
-
Chế biến theo thông tư:
Thành phần hóa học¶
- Theo tài liệu của GS. Đỗ Tất Lợi: (1) Nhóm hóa học: Alkaloid (2) Biomaker: cimitin
Chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học trên cơ sở Lotus
Tác dụng dược lý¶
Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" - Đỗ Tất Lợi:- Quá liều: bắp thịt mềm sìu, đầu váng mắt hoa, mạch và hơi thờ giảm xuống, dạ dày bị kích thích đến gây nôn mửa kịch liệt - Quá liều nhiều quá: choáng váng, nhức đầu, suy nhược và phát cuồng nhẹ. - Độ độc: Dùng ximitin tiêm tĩnh mạch cho chuột với liều 100mg cho chuột 10g vẫn không thấy hiện tượng trúng độc.
Theo tài liệu quốc tế: To induce perspiration and promote eruption, to remove toxic heat, and to cure drooping and ptosis.
Dược điển Việt Nam V¶
Soi bột:¶
Vi phẫu:¶
Định tính¶
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Toluen – cloroform – acid acetic (6 : 1 : 0,5).
Dung dịch thử: Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 50 ml ethanol 96 % (TT), đun sôi hồi lưu trong 1 h, lọc. Bốc hơi dịch lọc đến khô. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch thử.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan acid ferulic và acid isoferulic chuẩn trong ethanol 96 % (TT) để được hai dung dịch chuẩn tương ứng có nồng độ 1 mg/ml.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Lấy 1 g bột Thăng ma (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ul mỗi dung dịch trên, triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, quan sát dưới ánh sáng từ ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết phát quang cùng màu, cùng giá trị Rf với các vết của acid ferulic và acid isoferuhe trên sắc ký đồ của dung dịch các chất đối chiếu hoặc trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết phát quang cùng màu, cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.
Định lượng¶
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril – dung dịch acid phosphoric 0,1 % (13:87)
Dung dịch tĩnh : Cân chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu (qua rây số 710) vào bình nón nút mài, thêm chính xác 25 ml ethanol 10 % (TT), đậy nút, cân. Đun hồi lưu trong 2.5 h. để nguội, đậy nút, cân lại, bổ sung khối lượng bị mất bằng ethanol 10 % (TT), trộn đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Dung dịch chuẩn: Cân chinh xác khoảng 10 mg acid isoicrulic chuẩn vào bình định mức 50 ml màu nâu, thêm ethanol 10 % (TT) để hòa tan và pha loãng vừa đủ thể tích với cùng dung môi, trộn đều. Lấy chính xác 1 ml dung dịch này cho vào bình định mức 10 ml màu nâu và thêm ethanol 10 % (TT) đến vạch, trộn đều được dung dịch chuẩn có nồng độ khoảng 20 pg/ml.
Điều kiện sắc ký: Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm), được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
Derector quang phổ từ ngoại đặt ở bước sóng 316 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml đến 2 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 ul.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký dung dịch chuẩn. Tính số đĩa lý thuyết, số đĩa lý thuvết của cột không được dưới 5000 tính theo pic của acid isoierulic. Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Dựa vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C10H10O4 của aeid isoferulic chuẩn, tính hàm lượng acid isoferulic trong dược liệu. Hàm lượng acid isoicrulic (C10H10O4) không được dưới 0,10 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Thông tin khác¶
- ** Độ ẩm: **
Không quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 5 h).
- ** Bảo quản:**
Để nơi khô, thoáng.
Dược điển Hồng kong¶
Y dược học cổ truyền¶
- Tên vị thuốc: Thăng ma
- Tính vị quy kinh: Tân, vi cam, vi hàn. Vào các kinh phế, tỳ, vị, đại tràng.
- Công năng chủ trị: Thấu chẩn, tán phong, giải độc, thăng dương khí.
Chủ trị: Phong nhiệt ở dương minh có nhức đầu, đau răng, họng sưng đau; sởi không mọc, dương độc phát ban; sa trực tràng, sa dạ con. - Chú ý: - Kiêng kỵ: